ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN THI: KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ (LĐQL)
Cách làm bài:
Đề thi 2 câu, mỗi câu 5 điểm, làm phải được 2 tờ giấy thi
Mội câu 5 điểm: Lý thuyết: 1,5 điểm, Liên hệ đơn vị: 3,5 điểm.
Câu hỏi gì thì trả thẳng vấn đề. Liên hệ ghi tên đơn vị, không ghi lãnh đạo, tên mình trong bài thi
Câu hỏi:
Câu 1: Phân tích chức năng lãnh đạo và chức năng quản lý trong hoạt động lãnh đạo quản lý của người đứng đầu đối với anh/chị hiện nay. Qua đó đề xuất các kỹ năng cần thiết để họ thực hiện hiệu quả các chức năng đã nêu (Tham khảo câu 1 trong thảo luận)
Giới thiệu, khái niệm
Giới thiệu tên đơn vị đang công tác, giới thiệu người đứng đầu đơn vị mình (không ghi tên).
Giới thiệu sơ lược về cơ quan mình công tác, giới thiệu bộ máy (tham khảo tài liệu câu 4)
Khái niệm hoạt động lãnh đạo (1.1.1 trang 9, phần gạch dưới).
Khái niệm hoạt động quản lý ( 1.1.2 trang 11, phần gạch dưới).
Khái niệm hoạt động lãnh đạo, quản lý (tài liệu)
Phân biệt giữa lãnh đạo và quản lý: giống nhau, khác nhau (tài liệu, đưa VD thực tế)
Các nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở đơn vị tôi hiện nay (trang 14- 31) (viết tóm tắt trong tài liệu).
Xây dựng mục tiêu, phương hướng,… (trang 14- mục 2.1)
Tổ chức thực hiện mục tiêu, …. (Mục 2.2 trang 19-26)
Thực hiện kiểm tra, đánh giá (mục 2.3, trang 28-30)
Điều chỉnh khắc phục những hạn chế khuyết điểm qua thực hiện (tài liệu câu 1)
Đề xuất các kỹ năng cần thiết thực hiện hiệu quả các chức năng
Chọn 1 trong những nội dung trên để làm.
Ví dụ chọn nội dung (1) tổ chức xây dựng thực hiện phương hướng, mục tiêu, kế hoạch: Chuyển đổi công năng phòng học thành văn phòng khoa GDMN và khoa Cơ bản trong thời gian 3 tháng (tham khảo tài liệu)
Câu 2: Mô tả phong cách lãnh đạo của người đứng đầu đơn vị anh/chị hiện nay. Chỉ ra những ảnh hưởng của phong cách đó đến hiệu quả hoạt động của đơn vị, từ đó đề xuất phương hướng để người lãnh đạo quản lý hoàn thiện phong cách lãnh đạo (Tham khảo câu 4 thảo luận)
Giới thiệu đơn vị, khái niệm, phân loại các phong cách lãnh đạo
Giới thiệu sơ lược cơ quan công tác, giới thiệu bộ máy lãnh đạo
Khái niệm phong cách lãnh đạo: (Trang 37, phần gạch chân)
Phân loại cá phong cách lãnh đạo (Trang 37, mục 1.2)
+ Phong cách lãnh đạo độc đoán
+Phong cách lãnh đạo dân chủ
+Phong cách lãnh đạo tự do
+ Phong cách lãnh đạo định hướng mục tiêu
+Phong cách lãnh đạo lêninnit
Phân tích các phong cách dựa trên các tiêu chí (tham khảo thảo luận)
Chọn ra một phong cách lãnh đạo của người đứng đầu (Tham khảo thảo luận 2 và tập)
Chọn phong cách; Ưu diểm và Hạn chế
Đề xuất phương hướng để người lãnh đạo hoàn thiện phong cách (Tham khảo thảo luận 2, tập)
Dựa trên hạn chế để đưa ra đề xuất
Khẳng định: Không có phong cách nào là tốt nhất, vận dụng theo tình huống, theo vấn đề, theo năng lực bản thân (Tham khảo tập)
Câu 3: Giải thích yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý trọng việc ra quyết định lãnh đạo quản lý qua một minh chứng cụ thể tại đơn vị anh /chị đang công tác. Người lãnh đạo quản lý cần làm gì để đồng thời đảm bảo được đồng thời được những yêu cầu này.
Khái niệm Quyết định lãnh đạo, các yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý trong quyết định
Khái niệm quyết định lãnh đạo: (Trang 55 phần gạch dưới)
Các yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý trong quyết định (tham khảo tài liệu bên dưới)
Quy trình ra quyết định (SGK trang 59)
Chọn một bước trong quy trình ra quyết định. Ví dụ: chọn bước 2: Soạn thảo một quyết định, quy trình,…tại đơn vị mình đang công tác và phân tích dựa trên yêu cầu hợp pháp và hợp lý (tham khảo thảo luận câu 5).
Người lãnh đạo quản lý cần làm gì để đảm bảo được đồng thời những yêu cầu này
Một quyết định hành có tính khả thi là một quyết định có khả năng thực hiện trên thực tế hay nói cách khác là những quyết định có khả năng đi vào cuộc sống mà không dừng lại trên giấy.
Cụ thể là ta cần phải đảm bảo tính khách quan, thoát ly thực tiễn kinh tế – xã hội, coi thường quy định pháp luật xã hội, áp đặt lên xã hội những quy định mà không cần, không mong muốn, không thể thực hiện được. Muốn làm được như vậy, thì đòi hỏi các cơ quan xây dựng quyết định hành chính phải bán sát thực tiễn xã hội và đánh giá được thực hiện trạng đang diễn ra.
Câu 4: Trình bày quy trình tổ chức thực hiện một quyết định lãnh đạo, quản lý đã được tiến hành ở đơn vị anh/chị công tác. Người lãnh đạo quản lý cần khắc phục nội dung nào trong quá trình đó để việc tổ chức thực hiện quyết định hiệu quả hơn tại đơn vị.
Khái niệm
Khái niệm: Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của nhà LĐ, QL trong hoạt động LĐ, QL xã hội, tiến hành theo 1 trình tự, thủ tục được thể hiện dưới những hình thức nhất định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình XH và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định (Giáo trình trang 55).
Qui trình tổ chức thực hiện (Giáo trình trang 61-64)
Chọn 1 bước trong qui trình để phân tích (Đề cương Phạm Thị Nhung - câu 5 trang 11-14; câu 8 trang 18 và thảo luận câu 5)
Chọn 1 nội dung trong qui trình cần khắc để việc tổ chức thực hiện quyết định hiệu quả (Đề cương Phạm Thị Nhung - câu 5 trang 11-14; câu 8 trang 18 và thảo luận câu 5)
Câu 5: Việc tổ chức và điều chỉnh các cuộc họp ở lãnh đạo quản lý cơ quan anh/chị hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì. Liên hệ thực tiễn cụ thể. Người lãnh đạo quản lý cần làm gì để việc họp ở đơn vị hiệu quả hơn.
Giới thiệu, khái niệm
Giới thiệu tên đơn vị đang công tác, giới thiệu người đứng đầu đơn vị mình (không ghi tên).
Giới thiệu sơ lược về cơ quan mình công tác, giới thiệu bộ máy (tham khảo tài liệu câu 4)
Khái niệm họp (Giáo trình trang 211)
Ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức các cuộc họp (Giáo trình trang 216 - 218)
Người lãnh đạo cần làm gì để việc họp ở trường hiệu quả hơn
Cần chuẩn bị nội dung/ tài liệu trước khi họp để người tham dự có ý kiến – cuộc họp diễn ra nhanh và hiệu quả.
Trình bày tóm tắt vấn đề, không đọc toàn văn văn bản chuẩn bị trước, làm mất thời gian…
Câu 6: Để đảm bảo hiệu quả công việc lãnh đạo quản lý người lãnh đạo quản lý cần tiến hành quy trình thu thập và xử lý thông tin như thế nào. Liên hệ thực tiễn tại cơ quan đơn vị anh chị hiện nay, từ đó đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả việc thu thập xử lý thông tin trong lãnh đạo quản lý.
Khái niệm (thảo luận câu 7 trang 16 của Phạm Thị Nhung và thảo luận)
Khái niệm thông tin
Vai trò của thông tin
Qui trình thu thập và xử lý thông tin (thảo luận câu 7 trang 16 của Phạm Thị Nhung và thảo luận)
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Liên hệ thực tiễn và đề xuất biện pháp (thảo luận câu 7 trang 16 của Phạm Thị Nhung cà thảo luận)
Câu 7: Công tác đánh giá cán bộ viên chức công chức ở cơ quan anh chị hiện nay có hiệu quả hay không? Đã vận dụng được những nguyên tắc nào? Giải thích và nêu minh chứng cụ thể việc vận dụng nguyên tắc đánh giá cán bộ phải khách quan toàn diện lịch sự, cụ thể và phát triển.
Khái niệm (Giáo trình trang 158-162; thảo luận trang 26-29 và Phạm Thị Nhung trang 21-23)
Khái niệm đánh giá
Vai trò của đánh giá
Nội dung đánh giá
Công tác đánh giá CBVC ở trường hiện nay có hiệu quả không? Vì sao? (Dựa trên nội dung và nguyên tắc đánh giá, phân tích ưu điểm và hạn chế - từ đó kết luận hiệu quả hay không và giải thích vì sao (Nghị định 90 về đánh giá Cán bộ….)
Trình bày 3 nguyên tắc thì trường vận dụng nguyên tắc nào? Vì sao? (Giáo trình trang 158-162; thảo luận trang 26-29 và Phạm Thị Nhung trang 21-23)
Giải thích và nêu minh chứng cụ thể việc vận dụng nguyên tắc đánh giá cán bộ phải khách quan toàn diện lịch sự, cụ thể và phát triển (Giáo trình trang 158-162; thảo luận trang 26-29 và Phạm Thị Nhung trang 21-23)
THAM KHẢO câu 3
1.Các yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính.
2.1. Khái quát về tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính.
Chất lượng của một quyết định quản lý nhà nước được xem xét qua tính hợp pháp và tính hợp lý. Đây là hai tiêu chuẩn đánh giá quyết định quản lý nhà nước ở hai góc độ khác nhau, tuy độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, thống nhất và bổ trợ cho nhau.
Tính hợp pháp là biểu hiện của nguyên tắc Pháp chế. Trong khi tính hợp lý của quyết định quản lý nhà nước thể hiện tính “Khả thi” và hiệu quả cao nhất về kinh tế – chính trị, xã hội. Sức sống và khả năng tồn tại của các quyết định quản lý nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của nó.
Quyết định quản lý nhà nước khi được ban hành chỉ có thể trở thành bộ phận hữu cơ của cơ chế điều chỉnh pháp luật và có hiệu quả khi nội dung và hình thức của chúng bảo đảm cả tính hợp pháp và tính hợp lý.
Để bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý của nội dung và hình thức quyết định thì thủ tục xây dựng và ban hành chúng cũng phải theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với lý luận và thực tiễn. Nghĩa là thủ tục đó cũng phải bảo đảm tính hợp pháp và tính hợp lý.
Tính hợp pháp là yêu cầu cơ bản của nguyên tắc pháp chế, còn tính hợp lý là yêu cầu của nghệ thuật quản lý, của chính cuộc sống.
Như vậy, tính hợp pháp của quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của quyết định đó với thẩm quyền, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý của các chủ thể quản lý trong khuôn khổ luật định. Tính hợp pháp đối với thủ tục xây dựng và ban hành quyết định quản lý nhà nước là sự phù hợp của hoạt động xây dựng và ban hành quyết định đó với các yêu cầu về thủ tục do luật định.
Tính hợp lý của quyết định quản lý nhà nước là sự thể hiện phương án được lựa chọn để điều chỉnh đối tượng quản lý trong quyết định là phương án tốt nhất.
Hiện nay, pháp luật nước ta chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề này, nhiều văn bản khác nhau cũng chỉ áp dụng một công thức chung là quan tâm đến việc có “trái với pháp luật”, “trái với văn bản” cấp trên hay không.
2.2. Mối liên hệ giữa tính hợp pháp và hợp lý của các quyết định hành chính.
Hợp pháp tức là đúng với pháp luật hay không trái pháp luật. Mọi vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật được coi là có tính hợp pháp và chỉ khi nó được thực hiện theo đúng những yêu cầu mà pháp luật đã đặt ra. Do đó, một quyết định hành chính ra đời chỉ hợp pháp khi đảm bảo theo đúng những quy định của pháp luật về:
Thẩm quyền của chủ thể ban hành,
Trình tự thủ tục ban hành
Không trái với những văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Hợp lý, theo nghĩa chung, là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết, sự phù hợp với logic của sự vật. Để ra đời và tồn tại lâu dài, một quyết định hành chính phải đảm bảo các yêu cầu về tính hợp lý như:
Đảm bảo lợi ích của Nhà nước cũng như nguyện vọng của nhân dân,
Phải phù hợp thực tế khác quan,
Ngôn ngữ dễ hiểu, chính xác, rõ ràng,
Có tính dự báo và tính khả thi cao.
Một quyết định hành chính không thể tồn tại nếu thiếu một trong hai tính hợp pháp hoặc tính hợp lý.
Trước hết, các quyết định hành chính ra đời trên cơ sở luật và để thi hành luật, chính thế cho nên không thể tồn tại quyết định hành chính bất hợp pháp. Nếu một quyết định hành chính không đảm bảo những yêu cầu về tính hợp pháp thì đương nhiên là nó sẽ bị mất hiệu lực.
Thứ hai, mọi quyết định hành chính đều nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực thi pháp luật thực tế. Quyết định hành chính không chỉ đảm bảo lợi ích Nhà nước mà còn phải phù hợp thực tế khách quan cùng nguyện vọng nhân dân; phải rõ ràng chính xác để tránh hiểu sai, áp dụng sai, phải có tính khả thi mới có thể tiến hành áp dụng quyết định hành chính theo từng giai đoạn nhằm ổn định đời sống pháp luật của nhân dân.
Tính hợp pháp và hợp lý luôn gắn bó với nhau, cả về nội dung lẫn hình thức như một chỉnh thể thống nhất mà nếu thiếu một trong những yêu cầu đó thì việc ban hành chính sẽ không đạt hiệu quả, đạt được mục đích.
2.3. Yêu cầu về tính hợp pháp về quyết định hành chính.
Một quyết định hành chính chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp pháp, tức là thoả mãn tất cả các yêu cầu sau:
– Một là, quyết định hành chính được ban hành phải phù hợp với mục đích và nội dung của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều này xuất phát từ đặc điểm riêng của quyết định hành chính, đó là tính dưới luật. Chính do bởi hiệu lực pháp lý của các quyết định hành chính luôn thấp hơn luật nên không thể trái ngược với những quy định mà hiến pháp và luật đã đặt ra.
– Hai là, quyết định hành chính được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý.
Các cơ quan (người có chức vụ) tuyệt đối không được ban hành những quyết định mà pháp luật không cho phép, vượt quá phạm vi quyền hạn được trao, không được lẩn tránh và lạm quyền. Việc đảm bảo đúng thẩm quyền ở đây là thẩm quyền trên hai khía cạnh phạm vi và lĩnh vực. Cơ quan nào phụ trách quản lí cho khu vực, lĩnh vực gì thì ra quyết định hành chính cho khu vực, lĩnh vực ấy, không được phép vượt quá thẩm quyền, thậm chí, cấp trên cũng không được can thiệp vào lĩnh vực của cấp dưới.
– Ba là, quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
Các quyết định hành chính, nhất là các quyết định hành chính chủ đạo bắt buộc phải đảm bảo các trình tự thủ tục xây dựng và ban hành như quy định của pháp luật. Quyết định hành chính chủ đạo yêu cầu rất cao đối với vấn đề trình tự thủ tục. Bởi nội dung của nó quyết định những vấn đề rất lớn, có trình tự thủ tục phức tạp, hội đồng họp và thảo luận dựa trên dự thảo, thông qua theo ý kiến đa số, không thể ban hành một cách tùy tiện.
Các quyết định quy phạm và quyết định cá biệt tuy không có trình tự thủ tục phức tạp như quyết định chủ đạo nhưng đều là những văn bản pháp luật, có tính pháp lý nên về hình thức, trình tự thủ tục xây dựng và ban hành phải tuân thủ theo đúng những gì pháp luật đã quy định.
2.4. Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính.
Để bảo đảm tính hiệu quả, quyết định hành chính phải đáp ứng các yêu cầu về tính hợp lý vì có hợp lý thì mới có khả năng thực thi cao. Một quyết định hành chính được coi là có tính hợp lý khi nó đáp ứng được yêu cầu:
– Quyết định hành chính phải tính đến yêu cầu tổng thể bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý giữa lợi ích Nhà nước và xã hội, coi lợi ích Nhà nước và lợi ích chung của công dân là tiêu chí để đánh giá sự hợp lý của quyết định hành chính.
– Quyết định hành chính phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định.
– Quyết định hành chính phải có tính dự báo. Phải xem xét hiệu quả không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị – xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa hậu quả trực tiếp và gián tiếp, kết quả trước mắt và kết quả cuối cùng. Các biện pháp được đề ra trong quyết định phải phù hợp đồng bộ với biện pháp trong quyết định có liên quan.
– Quyết định hành chính phải bảo đảm kỹ thuật lập quy. Tức là ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày phải rõ ràng, ngắn ngọn,dể hiểu, thuật ngữ pháp lí chính xác, không đa nghĩa.
Bởi các quyết định hành chính ban hành nhằm để thi hành luật trên thực tế nên nếu không rõ ràng chính xác sẽ dễ gây hiểu lầm dẫn đến áp dụng sai, thậm chí là tùy tiện, “lách luật” để phạm pháp.
– Quyết định hành chính phải có tính khả thi, có nghĩa là phải có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyết định trên thực tế. Những quyết định không mang tính khả thi trên thực tế sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn.
Như vậy một quyết định hành có tính khả thi là một quyết định có khả năng thực hiện trên thực tế hay nói cách khác là những quyết định có khả năng đi vào cuộc sống mà không dừng lại trên giấy.
Cụ thể là ta cần phải đảm bảo tính khách quan, thoát ly thực tiễn kinh tế – xã hội, coi thường quy định pháp luật xã hội, áp đặt lên xã hội những quy định mà không cần, không mong muốn, không thể thực hiện được. Muốn làm được như vậy, thì đòi hỏi các cơ quan xây dựng quyết định hành chính phải bán sát thực tiễn xã hội và đánh giá được thực hiện trạng đang diễn ra.







