Pages

Đỗ Văn Hiếu: Làm giàu không khó… hay làm hoài không khá?

'Làm giàu liệu có dễ như mọi người nghĩ? Xin thưa, rất khó. Nhưng nếu kiên trì và có tài thì mọi thứ đều có thể đến', Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu khẳng định và nhớ lại câu chuyện khởi nghiệp của mình...

Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu: "Cho đi là nhận lại"

Từ một chàng sinh viên nghèo trở thành chủ doanh nghiệp ở tuổi còn rất trẻ. Giờ đây, doanh nhân Đỗ Văn Hiếu đảm nhiệm nhiều công việc ở những ngành nghề hoàn toàn khác nhau với nhiều chức danh quan trọng...

Đỗ Văn Hiếu - doanh nhân trẻ khát vọng dẫn đầu ngành BĐS Việt

24 giờ là quỹ thời gian quá ít ỏi để doanh nhân (DN) trẻ tuổi này giải quyết hết lượng công việc đồ sộ của hơn 6 công ty bất động sản (BĐS). Bận rộn là thế, nhưng DN Đỗ Văn Hiếu chưa bao giờ dám cho phép mình được ngơi nghỉ. Anh luôn đau đáu với những triết lý kinh doanh mới, mô hình hoạt động mới trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, nhằm hướng tới nhiều giá trị mang tính bền vững và ổn định...

CEO Đỗ Văn Hiếu: Nếu thời cơ là 'vàng' thì con người là 'mỏ vàng'

Chia sẻ cùng chúng tôi doanh nhân Đỗ Văn Hiếu - Tổng Giám đốc Công ty CP An Cư Lạc Nghiệp – nhấn mạnh vào mấu chốt sự thành công trong đầu tư BĐS...

Trưởng phòng không lương.

Đánh liều xin việc vào các cơ quan với “cam kết làm việc không lương nếu không có hiệu quả” Hiếu nghĩ, “Khi tay trắng khởi nghiệp, một trong những cách làm giàu nhanh là kinh doanh trực tuyến, hoặc kinh doanh dịch vụ, như môi giới bất động sản, chứng khoán...”.

Thứ Hai, 21 tháng 4, 2025

TẬP ĐOÀN BCONS TUYỂN DỤNG SALE BẤT ĐỘNG SẢN ở TP HCM và Bình Dương

 TUYỂN DỤNG Nhân viên và Trưởng phòng SALE BẤT ĐỘNG SẢN

Thu nhập 30 – 100 triệu/tháng | Lương cứng 6–15 triệu | Chủ đầu tư trực tiếp

VỊ TRÍ TUYỂN DỤNG:

04 Trưởng Phòng Kinh Doanh Bất Động Sản

50 Nhân Viên Kinh Doanh Bất Động Sản (Không yêu cầu kinh nghiệm)

BẠN CÓ ĐANG GẶP NHỮNG VẤN ĐỀ NÀY?

Sản phẩm khó bán, pháp lý không rõ ràng?

Thu nhập bấp bênh, phí hoa hồng thanh toán trễ?

Không được hỗ trợ marketing – không có khách – không có giỏ hàng?

Không có cơ hội thăng tiến trong nghề?

HÃY GIA NHẬP BCONS – NƠI BIẾN SALE BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH SIÊU SAO!

QUYỀN LỢI KHI LÀM VIỆC TẠI BCONS:

Lương cơ bản từ 6 – 15 triệu + hoa hồng + thưởng nóng

Hoa hồng nhận nhanh – đúng hạn – trực tiếp từ Chủ đầu tư

Sản phẩm dễ bán, giá từ 1.2 tỷ/căn – pháp lý chuẩn chỉnh

Được đào tạo kỹ năng – có khách hàng sẵn – hỗ trợ truyền thông

Thăng tiến lên Trưởng nhóm – Trưởng phòng – GĐ Sàn trong 3–6 tháng

Làm việc tại TP.HCM, Dĩ An, Thuận An – linh hoạt thời gian

MÔ TẢ CÔNG VIỆC:

Nhân Viên Kinh Doanh Bất Động Sản:

- Tìm kiếm và tư vấn khách hàng về sản phẩm căn hộ – đất nền – nhà phố.

- Tư vấn, chốt giao dịch trực tiếp với khách tại nhà mẫu.

- Đăng tin, tạo video, livestream sản phẩm trên TikTok, Facebook, Zalo OA…

Trưởng Phòng Kinh Doanh:

- Tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội nhóm sale (5–10 người).

- Lập kế hoạch kinh doanh và dẫn dắt đội nhóm hoàn thành chỉ tiêu.

- Đưa chiến lược truyền thông, hỗ trợ xử lý deal lớn cho team.

YÊU CẦU TUYỂN DỤNG:

Đối với NVKD:

- Có đam mê và tinh thần cầu tiến.

- Biết dùng smartphone, mạng xã hội để tìm khách là lợi thế.

- Có kinh nghiệm là điểm cộng – chưa có được đào tạo bài bản.

Đối với TPKD:

- Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm BĐS, có sẵn đội nhóm là lợi thế.

- Cam kết xây dựng đội nhóm 6 người trong vòng 2 tháng.

- Có tư duy chiến lược, kỹ năng quản lý và đào tạo đội ngũ.

CÁCH THỨC ỨNG TUYỂN:

Điền form online tại đây--->>Đăng ký Ứng tuyển nhân viên kinh doanh, Trưởng phòng kinh doanh 

Gửi CV về email: Harlowbui3@gmail.com

ZALO/TEL: 0708829138 – Mr. Tuấn (Giám Đốc Sàn Bcons Homes)

ĐỪNG CHỜ CƠ HỘI – HÃY TẠO RA NÓ NGAY HÔM NAY!

“Bạn không cần phải giỏi nhất – chỉ cần dám bắt đầu và không bỏ cuộc!” 

BẢN CHẤT – MỤC TIÊU CỦA CÁCH MẠNG & ĐỔI MỚI - Triết lý cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh

 

BẢN CHẤT – MỤC TIÊU CỦA CÁCH MẠNG & ĐỔI MỚI

CÁCH MẠNG là gì?

Là quá trình phá bỏ cái cũ, lạc hậu, hư hỏng để thay bằng cái mới, tiến bộ hơn.

Là một cuộc chiến đấu tư tưởng và hành động chống lại cái lỗi thời.

> “Đây là một cuộc chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi.”

Mối quan hệ giữa Cách mạng và Đổi mới:

“Cách mạng là đổi mới”

“Đổi mới là cách mạng”

=> Cách mạng và Đổi mới đều nhằm mục tiêu tạo ra cái mới – cái tốt – cái tiến bộ, nhưng:

Cách mạng thường mang tính triệt để, thay đổi căn bản;

Đổi mới có thể từng bước, linh hoạt, sáng tạo hơn, nhưng vẫn có tính chất cách mạng.

Diễn giải từ sơ đồ:

Cách mạng → Phá cái cũ → Đổi ra cái mới → Phá cái xấu → Đổi ra cái tốt.

Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, Đổi mới là một hình thức của cách mạng toàn diện nhưng không phá vỡ ổn định chính trị, mà là đổi mới tư duy, cơ chế, mô hình phát triển.


Triết lý cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh:

 “Việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh.”

Vậy, triết lý là gì?

1. Định nghĩa cơ bản:

Triết lý là hệ thống quan điểm sâu sắc, nhất quán và có tính định hướng cao về cuộc sống, con người, xã hội, và thế giới.

Nó không chỉ là lý thuyết, mà còn là kim chỉ nam hành động sống.

Triết lý thường gắn với những giá trị nhân văn bền vững, mang tính dẫn đường và soi sáng hành động.

2. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh:

Triết lý được thể hiện qua những câu nói giản dị, sâu sắc, ví dụ như:

Lấy dân làm gốc”

“Cần, kiệm, liêm, chính”

“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản.”

3. Trong hình bạn gửi:

Vòng tròn thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa "Lợi dân" và "Ích nước" – cả hai thống nhất trong một triết lý hành động: phục vụ nhân dân.

Triết lý đó không trừu tượng, mà rất rõ ràng:

> “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm – Việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh.”

4. Ý nghĩa thực tiễn:

Triết lý đúng sẽ trở thành kim chỉ nam cho lãnh đạo, quản lý và hành động, đặc biệt trong:

Xây dựng chính sách.

Hoạt động của cán bộ, đảng viên.

Cách hành xử với nhân dân, với cộng đồng.

Phương châm đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh, với một trích dẫn nổi tiếng:

Thắng đế quốc, phong kiến là tương đối dễ; thắng bản thân mình và lạc hậu khó hơn nhiều.”

Vậy, “phương châm” là gì?

1. Khái niệm:

Phương châm là:

Nguyên tắc chỉ đạo, tư tưởng chủ đạo hoặc quan điểm định hướng hành động trong một quá trình, công việc hay mục tiêu cụ thể.

Nó như một kim chỉ nam giúp con người hoặc tổ chức giữ vững lập trường, xác định đúng cách làm và không đi chệch hướng.

2. Trong nội dung slide:

Hồ Chí Minh nêu rõ phương châm trong công cuộc đổi mới và tự rèn luyện:

Chống giặc ngoại xâm là khó, nhưng thắng được chính bản thân mình (thói quen lạc hậu, bảo thủ, trì trệ...) còn khó hơn.


Từ đó, rút ra phương châm hành động:

 "Đổi mới là sự nghiệp lâu dài, phức tạp, gian khổ; phải kiên định, kiên trì, kiên quyết, lựa chọn bước đi thích hợp, không nôn nóng chủ quan mới giành thắng lợi."

3. Ý nghĩa thực tiễn:

Đổi mới không phải là thay đổi bừa bãi, mà cần có phương châm rõ ràng để:

Giữ vững định hướng.

Vượt qua khó khăn nội tại.

Tránh nóng vội, duy ý chí, hoặc lệ thuộc vào mô hình bên ngoài.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói:

> “Thắng đế quốc, phong kiến là tương đối dễ; thắng bản thân mình và lạc hậu khó hơn nhiều.”

Vậy tại sao chống lạc hậu lại khó hơn? Dưới đây là phân tích chi tiết:


1. Lạc hậu là “kẻ thù vô hình”, ăn sâu vào tư duy và nếp sống

Lạc hậu không chỉ nằm ở công nghệ hay cơ sở vật chất, mà nằm sâu trong tư duy bảo thủ, trì trệ, sợ thay đổi.

Nó không rõ ràng như giặc ngoại xâm – khó xác định – khó nhận diện – khó triệt tiêu.

Nhiều người thậm chí không nhận ra mình đang lạc hậu.


2. Chống lạc hậu là chống lại thói quen, nếp nghĩ cũ kỹ của chính mình

Thay đổi người khác đã khó, thay đổi chính mình còn khó hơn.

Tâm lý ngại đổi mới, sợ mất an toàn, lười sáng tạo, hay bằng lòng với cái đã có khiến con người dễ “đóng băng” trong tư duy.

3. Lạc hậu thường gắn với tư duy nhiệm kỳ, cục bộ, hình thức

Ví dụ: hình thức trong họp hành, làm để “đối phó”, không dám nghĩ – không dám làm – không dám chịu trách nhiệm.

Tư duy nhiệm kỳ: làm cái dễ, ngại cái khó, không vì lợi ích lâu dài.


4. Chống lạc hậu đòi hỏi bản lĩnh, tri thức và sự kiên trì

Phải có tri thức mới, tư duy mới, phương pháp mới để vượt qua lối mòn.

Phải chịu đựng sự phản kháng, chỉ trích, thậm chí cô đơn khi mình là người tiên phong đổi mới.

Phải vượt lên chính mình – điều khó nhất trong mọi cuộc cách mạng.


5. Liên hệ thực tiễn:

Nhiều cơ quan, đơn vị không phát triển vì vẫn “làm như cũ”, không áp dụng công nghệ, không chịu học hỏi.

Đảng, Nhà nước nhiều lần nhấn mạnh phải “đổi mới tư duy”, “chống bảo thủ trì trệ” để phát triển bền vững.

Kết luận:

Chống lạc hậu khó vì nó là cuộc đấu tranh không chỉ với xã hội, mà trước hết là trong chính mỗi con người.
Muốn thắng được lạc hậu, cần:

Tư tưởng lớn

Tầm nhìn xa

Dũng khí đổi mới

Và niềm tin vào nhân dân, vào sự tiến bộ.

Nguyên lý sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về đổi mới.
Câu nói nổi bật:

“…Không phải cái cũ cũng bỏ hết, không phải cái gì cũng làm mới.
Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ.
Cái gì cũ mà không xấu nhưng phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý…
Cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm.”

VẬY, “NGUYÊN TẮC” LÀ GÌ?

1. Định nghĩa:

Nguyên tắc là:

Chuẩn mực nền tảng, là giới hạn định hướng, giúp phân biệt đúng – sai, nên – không nên trong tư duy và hành động.

Nó là cơ sở cốt lõi để ra quyết định và tổ chức hoạt động, đảm bảo sự nhất quán, bền vững, tránh tùy tiện.


2. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh:

Nguyên tắc đổi mới không phải là “phủ định sạch trơn” – mà là:

Biện chứng: chọn lọc, kế thừa, phát triển.

Linh hoạt mà có nguyên tắc: cái tốt thì giữ và phát huy, cái xấu thì dứt khoát loại bỏ, cái chưa phù hợp thì cải tiến.


> "Đổi mới không có nghĩa là làm lại từ đầu", mà là cải tiến trên nền cái đúng – sửa sai cái chưa đúng – cập nhật cái tiến bộ.


3. Hai nguyên tắc then chốt rút ra từ slide:

Nguyên tắc kế thừa và phát triển → Gắn với truyền thống văn hóa, giá trị lịch sử, nhưng không bảo thủ.

Nguyên tắc chọn lọc hợp lý → Không theo phong trào, không đổi mới vì hình thức; phải hợp lý, hiệu quả, phù hợp thực tiễn.


4. Liên hệ thực tiễn:

Trong quản lý nhà nước, trong giáo dục, trong Đảng: nếu không có nguyên tắc, sẽ dễ “đổi mới nửa vời” hoặc “làm mới cho có”, dẫn đến thất bại.

Có nguyên tắc sẽ giữ được bản sắc, định hướng và hiệu quả lâu dài.


Thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Tổng thống Mỹ Richard Nixon vào năm 1969 – một thời điểm then chốt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Người gửi: Chủ tịch Hồ Chí Minh

Người nhận: Tổng thống Hoa Kỳ Richard Nixon

Thời gian: Tháng 7 năm 1969

Bối cảnh:

Sau khi Nixon lên làm Tổng thống Mỹ (1969), chính phủ Mỹ tiếp tục theo đuổi chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh". Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi bức thư thể hiện lập trường yêu chuộng hòa bình, nhưng kiên quyết đấu tranh vì độc lập – thống nhất dân tộc.

Nội dung chính của bức thư:

1. Khẳng định tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân Việt Nam.

2. Lập trường kiên định: Sẵn sàng chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập, chủ quyền, và các quyền dân tộc thiêng liêng.

3. Ủng hộ giải pháp 10 điểm của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.

4. Kêu gọi Mỹ chấm dứt chiến tranh, rút quân, tôn trọng quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam.

5. Thể hiện thiện chí hòa giải, phù hợp với lợi ích của cả hai nước và nguyện vọng hòa bình của nhân loại.



CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ SINH HOẠT ĐẢNG Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ SINH HOẠT ĐẢNG - Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam

1. Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

→ Nguyên tắc cốt lõi trong tổ chức Đảng, kết hợp giữa dân chủ và kỷ luật.

2. Tự phê bình và phê bình

→ Là công cụ để sửa sai, nâng cao phẩm chất, năng lực cán bộ, đảng viên.

3. Đoàn kết thống nhất trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng

→ Là nền tảng tư tưởng và tổ chức để giữ vững sức mạnh Đảng.

4. Gắn bó mật thiết với Nhân dân

→ Nhằm phát huy vai trò lãnh đạo cách mạng, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

5. Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật

→ Thể hiện nguyên tắc thượng tôn pháp luật và xây dựng Nhà nước pháp quyền.

ĐIỀU 9 – NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG

> Đảng tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cụ thể là:

1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng đều do bầu cử lập ra.
2. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
3. Thiểu số phục tùng đa số.
4. Cấp dưới phục tùng cấp trên.
5. Tổ chức Đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
6. Khi cấp trên chưa quyết định lại, cấp dưới phải chấp hành nghiêm quyết định của cấp trên.
7. Mọi tổ chức Đảng và đảng viên đều phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ SINH HOẠT ĐẢNG Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh



CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ SINH HOẠT ĐẢNG Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh

1. Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

Là nguyên tắc tổ chức cơ bản nhất của Đảng, kết hợp giữa dân chủ và kỷ luật, phát huy trách nhiệm cá nhân trong tập thể.

2. Tự phê bình và phê bình

Là vũ khí sắc bén để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; giúp mỗi cán bộ, đảng viên hoàn thiện bản thân.

3. Đoàn kết thống nhất trong Đảng

Là sức mạnh nền tảng, là “chìa khóa thành công” trong mọi hoạt động của Đảng.

4. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác

Mọi đảng viên phải tự giác chấp hành, gắn trách nhiệm với kỷ luật của tổ chức.

5. Xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân

Là nguyên tắc mang tính chiến lược để Đảng giữ vững vai trò lãnh đạo, gắn bó và phục vụ Nhân dân.


Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2025

TOD & Metro: Cơ hội tái định vị thị trường bất động sản đô thị

Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng và bài toán giao thông ngày càng bộc lộ nhiều mâu thuẫn, mô hình TOD – Transit-Oriented Development đang trở thành từ khóa chiến lược giúp các đô thị Việt Nam thân thiện hơn, tích hợp hơn và bền vững hơn.

Nhưng với các CEO trong ngành bất động sản, TOD không chỉ là quy hoạch – đó còn là đòn bẩy để tái định vị doanh nghiệp và dẫn dắt xu hướng phát triển mới.

TOD: Từ quy hoạch đến đổi mới tầm nhìn chiến lược

Khái niệm TOD không mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, đặc biệt là TP.HCM và Hà Nội, việc áp dụng TOD đang đặt nền móng vào giai đoạn quan trọng. Tuyến metro số 1 và số 2 là những vị trí chiến lược để thực thi TOD, gây ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đất, nhu cầu và dạng sản phẩm.

TOD được hiểu là sự phát triển đổi mới vùng đô thị xoay quanh trạm giao thông công cộng (metro, BRT- xe buýt nhanh...), nhằm tối đa hóa việc sử dụng đất, tăng kết nối, giảm tắc nghẽn và tăng giá trị bền vững cho bất động sản.

Nhìn từ Thủ Đức, Dĩ An: TOD không còn là khái niệm

Hãy nhìn vào khu vực ga metro số 1: Thủ Đức đang chờ lột xác thành trung tâm tài chính - đổi mới - giáo dục. Tại đây, quy hoạch các dự án như Vinhomes Grand Park, Masteri Centre Point, hay khu đô thị Sala đã khai thác triệt để lợi thế giao thông liên vùng nhờ TOD.

Xa hơn chút, Dĩ An (Bình Dương) – trạm cuối metro số 1 – đang trở thành điểm nóng với các dự án như Bcons City, Bcons Plaza, Opal Cityview. Thực tế giá đất tăng 15–30% chỉ trong 2 năm, cho thấy sức nặng đô ồ ạt đứng sau TOD.

Chiến lược TOD cho doanh nghiệp BĐS: 3 hướng đi khôn ngoan

1. Săn quỹ đất trầm lặng quanh metro: Các CEO nhạy bén đang đón lệnh quy hoạch bằng cách gom quỹ đất bán kính 1km quanh ga metro. Quỹ đất tưởng như vô danh hôm nay, rất có thể là kim cương trong 3–5 năm tới.

2. Tái cấu trúc danh mục sản phẩm: TOD đưa bất động sản vào kỷ nguyên mới: sống gần giao thông, không gian thông minh, chân mực đa chức năng. Studio, officetel, smart-home tích hợp sẽ thế chỗ của các dự án tiên phong.

3. Tham gia quy hoạch và đối tác PPP: CEO doanh nghiệp BĐS có thể đối tác cùng chính quyền triển khai TOD, qua các hình thức PPP, hoặc đề xuất quy hoạch chi tiết gắn với hạ tầng metro.

Kết lại: TOD không chỉ là xu hướng, đó là lựa chọn cạnh tranh dài hạn

TOD không chỉ giống quy hoạch và hạ tầng – mà giống như đồng hồ đếm ngược cho sự thích ứng của doanh nghiệp BĐS. Ai đi trước sẽ sở hữu thế mạnh quyết định.

Bởi lẽ, metro không chỉ chở người. Metro còn chở theo tiềm năng, giá trị và khát vọng đổi đời của nhà đầu tư và doanh nghiệp địa ốc Việt Nam.

TOD trong tầm nhìn chiến lược bất động sản

1. Lý thuyết nền tảng của TOD

Mô hình TOD được hình thành dựa trên lý thuyết “phát triển đô thị nén” (Compact Urban Development) – chủ trương hạn chế mở rộng đô thị lan tỏa, thay vào đó là tăng mật độ dân cư – thương mại – dịch vụ quanh các trục giao thông công cộng.

Một số học giả nổi bật như Peter Calthorpe (Mỹ) đã định nghĩa TOD là một dạng phát triển lấy giao thông công cộng làm trung tâm, tối đa hóa khả năng tiếp cận, khuyến khích lối sống đi bộ, sử dụng giao thông công cộng, giảm ô nhiễm và tăng hiệu quả sử dụng đất.

2. Các trụ cột lý luận của TOD

TOD hoạt động trên 5 nguyên tắc cốt lõi:

Dẫn dắt bởi giao thông công cộng: TOD đặt ga metro, BRT là trung tâm phát triển.

Tăng mật độ dân cư và hỗn hợp chức năng: Nhà ở – văn phòng – thương mại – công cộng phát triển tích hợp.

Khả năng đi bộ cao: Đảm bảo cư dân có thể đi bộ 5–10 phút đến các tiện ích hoặc ga tàu.

Giảm xe cá nhân – ưu tiên không gian công cộng: Cải thiện môi trường sống và nâng giá trị đất.

Quy hoạch định hướng thị trường – kết hợp đầu tư công và tư: Đảm bảo dòng vốn hiệu quả và bền vững.


3. Tác động của TOD đến chuỗi giá trị bất động sản

Áp dụng mô hình TOD không chỉ là thay đổi quy hoạch, mà còn là:

Tái cấu trúc sản phẩm: Chuyển từ sản phẩm diện tích lớn, xa trung tâm sang sản phẩm diện tích vừa – nhỏ, gần giao thông công cộng.

Gia tăng giá trị quỹ đất: Bán kính 500–800m quanh trạm metro thường có hệ số tăng giá đất từ 20–50% (theo khảo sát của JLL và CBRE tại châu Á).

Tối ưu chỉ tiêu tài chính: Tốc độ hấp thụ sản phẩm nhanh hơn, dòng tiền thu hồi tốt hơn, chi phí xây dựng hạ tầng xã hội được chia sẻ hoặc hỗ trợ từ chính quyền.


4. TOD và các mô hình liên kết

Một số mô hình phát triển liên quan đến TOD mà CEO cần nắm:

TOD + Smart City: Tích hợp dữ liệu giao thông, quản lý năng lượng, hệ thống giao tiếp thông minh để quản lý đô thị.

TOD + ESG: Hướng đến phát triển bền vững (Environmental – Social – Governance), rất phù hợp với các doanh nghiệp bất động sản đang kêu gọi vốn ngoại.

TOD + PPP: Hợp tác công tư để triển khai hạ tầng giao thông, chỉnh trang đô thị và phát triển nhà ở xã hội – nhà ở công nhân.


5. Rủi ro khi không nắm vững lý luận TOD

Lựa chọn sai vị trí đầu tư: Nếu không hiểu TOD, doanh nghiệp dễ “ôm đất” ở vị trí không kết nối được với hạ tầng giao thông tương lai.

Phát triển sai phân khúc: Nếu không nghiên cứu kỹ hành vi cư dân TOD, có thể tạo ra sản phẩm không phù hợp (ví dụ: căn hộ diện tích lớn, mật độ thấp).

Chậm chân trong giai đoạn quy hoạch vàng: TOD là cuộc chơi “người đi trước thắng”, ai đón đầu quy hoạch và kết nối trước sẽ chiếm ưu thế trong giai đoạn 2025–2030.


Kết luận cho CEO: TOD là tư duy quy hoạch + chiến lược đầu tư + đòn bẩy tài chính

Đối với CEO bất động sản, TOD không đơn thuần là khái niệm hạ tầng. Đó là mô hình tích hợp giữa tư duy quy hoạch đô thị hiện đại, chiến lược đầu tư dài hạn, và kỹ năng phối hợp chính sách – thị trường – tài chính để tạo nên giá trị bền vững.

TOD là cuộc chơi không dành cho người đi sau. CEO nào hiểu sâu, hành động sớm – sẽ là người dẫn đầu thị trường mới.

Mô hình TOD: Khi lý luận gắn liền thực tiễn thành công

1. Cơ sở khoa học và logic đô thị của TOD

Mô hình TOD (Transit-Oriented Development) được phát triển dựa trên nguyên lý quy hoạch đô thị hiện đại:

Hiệu ứng tiếp cận (Accessibility Effect): Bất kỳ khu vực nào có khả năng tiếp cận giao thông công cộng hiệu quả đều có xu hướng tăng mật độ phát triển và giá trị bất động sản.

Lý thuyết “Urban Node” (nút đô thị): TOD tổ chức các “nút” phát triển quanh trạm giao thông, kết nối chuỗi đô thị nén bằng hành lang vận tải công cộng.

Hiệu quả đầu tư công: 1 USD đầu tư vào hạ tầng giao thông công cộng tạo ra 4–6 USD giá trị bất động sản và hoạt động thương mại đi kèm (theo nghiên cứu World Bank, 2019).

2. Các ví dụ TOD thành công trên thế giới

Nhật Bản – Điểm hình TOD toàn diện

Tokyo Metro và JR East không chỉ vận hành tàu điện mà còn sở hữu và khai thác hàng loạt trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng nằm ngay tại ga.

Các “nút TOD” như Shibuya, Ikebukuro, Yokohama trở thành trung tâm kinh tế – văn hóa – giáo dục với mật độ dân cư cao nhưng vẫn vận hành hiệu quả.

Singapore – TOD đồng bộ với chính sách nhà ở

Chính phủ phát triển hệ thống MRT (Mass Rapid Transit) gắn liền với khu HDB (nhà ở công). Tất cả cư dân đều nằm trong bán kính 400–800m từ trạm giao thông.

Kết quả: hơn 80% dân số di chuyển bằng giao thông công cộng, giúp giảm tắc nghẽn và tăng giá trị bền vững cho thị trường nhà ở xã hội.

Hàn Quốc – TOD tích hợp Smart City

Seoul triển khai các khu phức hợp Songdo, Pangyo theo mô hình TOD + công nghệ: sử dụng dữ liệu giao thông – dân cư để tối ưu hóa quy hoạch, quản lý và dòng tiền bất động sản.

3. Dẫn chứng thành công TOD tại Việt Nam

TP.HCM – Tuyến metro số 1

Các khu vực như Văn Thánh, Thảo Điền, Thủ Thiêm, Suối Tiên có giá đất tăng mạnh sau khi xác lập tuyến metro số 1.

Dự án như Vinhomes Grand Park (Q9), The 9 Stellars (Thủ Đức) được phát triển theo hướng TOD: gần ga metro, tích hợp tiện ích, kết nối nhanh.

Bình Dương – Ga Dĩ An

Các dự án như Bcons City, Bcons Plaza, Opal Boulevard nằm trong bán kính 1km từ trạm metro. Nhờ đón đầu hạ tầng, các dự án này ghi nhận mức tăng giá từ 15–30% giai đoạn 2021–2023.

Đặc biệt, khu vực này thu hút nhà đầu tư trẻ và người dân dịch chuyển từ TP.HCM về sinh sống – làm việc.

Hà Nội – Tuyến metro Nhổn – Ga Hà Nội

Quanh các trạm metro Nhổn, Cầu Giấy, Kim Mã… đã bắt đầu hình thành các tổ hợp cao tầng có chức năng hỗn hợp.

Giá đất tăng trung bình 20–25% so với khu vực cách xa trục metro, tạo động lực điều chỉnh lại quy hoạch phân khu đô thị.

4. Tổng kết: TOD là mô hình đã chứng minh giá trị thực tiễn

TOD không còn là khái niệm lý thuyết mà là mô hình đã được chứng minh hiệu quả trên thế giới và ngay tại Việt Nam.

Điểm chung của các khu vực thành công là:

Có tầm nhìn quy hoạch đồng bộ với hệ thống giao thông công cộng.

Có doanh nghiệp tiên phong đầu tư đón đầu.

Có sự hỗ trợ chính sách từ chính quyền (về quy hoạch, pháp lý, đầu tư công).

Gợi mở cho CEO: TOD không còn là lựa chọn – mà là xu thế bắt buộc

Trong kỷ nguyên đô thị nén – đô thị xanh – đô thị thông minh, TOD là chìa khóa chiến lược giúp doanh nghiệp:

Tối ưu hóa quỹ đất và chi phí hạ tầng.

Tăng tốc thanh khoản và thu hút dòng vốn FDI.

Góp phần thực hiện ESG, CSR và phát triển đô thị bền vững.

TOD không dành cho người đến sau. Ai nhìn xa, người đó thắng.

Thứ Tư, 16 tháng 4, 2025

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG

1. Năng lực lãnh đạo của Đảng là gì?

Là khả năng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, lãnh đạo toàn xã hội thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng.

Biểu hiện qua năng lực:

Dự báo tình hình, hoạch định chiến lược

Ban hành nghị quyết đúng và khả thi

Tổ chức bộ máy khoa học, cán bộ đủ tâm – tầm – tài

Lãnh đạo hiệu quả các tổ chức chính trị – xã hội và chính quyền các cấp

2. Sức chiến đấu của Đảng là gì?

Là khả năng đấu tranh bảo vệ đường lối, giữ vững nguyên tắc, đấu tranh chống tiêu cực – suy thoái – tự diễn biến – tự chuyển hóa trong nội bộ.

Thể hiện qua:

Tinh thần kỷ luật, tự phê và phê bình

Sự gương mẫu của Đảng viên

Khả năng chỉnh đốn Đảng, tự đổi mới, tự làm sạch

II. CƠ SỞ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh:

“Đảng ta là đạo đức, là văn minh. Là tổ chức lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân.”

 “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém.”

Người cho rằng:

Đảng mạnh là do từng chi bộ mạnh, từng Đảng viên gương mẫu.

Đảng muốn vững phải thường xuyên chỉnh đốn Đảng, nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.

III. THỰC TIỄN, BỔ SUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Trách nhiệm của người Đảng viên

Mỗi Đảng viên là hạt nhân trong hệ thống chính trị, cần phát huy đạo đức cách mạng:

Cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư

Trung với nước – hiếu với dân

Gương mẫu trong mọi hoàn cảnh, đặc biệt là nơi cư trú và trong cơ quan, đơn vị

2. Khả năng ra nghị quyết, cương lĩnh

Năng lực lãnh đạo thể hiện qua khả năng xây dựng cương lĩnh, nghị quyết sát đúng tình hình thực tiễn từng thời kỳ:

Cương lĩnh 1991, 2011, các nghị quyết Trung ương 4, 5, 6, 7, 8 khóa XII–XIII...

Gắn kết giữa lý luận và nhiệm vụ phát triển kinh tế – chính trị – văn hóa – an ninh quốc phòng

3. Đưa nghị quyết vào cuộc sống

Là nhiệm vụ then chốt, thể hiện sức sống của nghị quyết:

Qua các hình thức: tuyên truyền, quán triệt, xây dựng chương trình hành động, giám sát, kiểm tra

Áp dụng trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh

4. Điều kiện cần và điều kiện đủ để Đảng mạnh

Điều kiện cần: Có nghị quyết đúng, cán bộ đủ phẩm chất, tổ chức chặt chẽ, dân tin yêu

Điều kiện đủ:

Đảng là cơ thể sống, không ngừng tự đổi mới – tự chỉnh đốn

Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ nghiêm túc

Đoàn kết nội bộ: “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là then chốt thành công”

5. Vai trò của cấp ủy và từng Đảng viên

Cấp ủy giữ vai trò tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ đạo xuyên suốt

Từng Đảng viên giữ vai trò then chốt trong sinh hoạt chi bộ, gương mẫu, tiên phong, là cầu nối giữa Đảng và dân

Trong sinh hoạt:

Họp nghị quyết phải đánh giá đúng tư tưởng Đảng viên, lắng nghe tâm tư, phản ánh, xây dựng đoàn kết

Mỗi Đảng viên phải thấy rõ vai trò của mình trong việc thực thi nghị quyết

IV. KẾT LUẬN

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu là hai yếu tố cốt lõi tạo nên bản lĩnh, uy tín và sự tồn vong của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng chỉ đường, là ngọn lửa soi sáng quá trình xây dựng Đảng.

 “Muốn cho Đảng ta vững mạnh, phải làm cho mỗi Đảng viên, mỗi chi bộ đều tốt, làm tròn nhiệm vụ của mình.” – Hồ Chí Minh

Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2025

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰA CHỌN THỂ CHẾ NHÀ NƯỚC:TỪ TÌM TÒI ĐẾN SÁNG TẠO MÔ HÌNH DÂN CHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

BÀI HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ LỰA CHỌN THỂ CHẾ NHÀ NƯỚC:
TỪ TÌM TÒI ĐẾN SÁNG TẠO MÔ HÌNH DÂN CHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong lịch sử tư tưởng chính trị nhân loại, quá trình hình thành và phát triển các thể chế nhà nước luôn phản ánh cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, lực lượng xã hội và hệ tư tưởng khác nhau. Đặc biệt từ năm 1917 – sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga – thế giới hiện đại chứng kiến sự xuất hiện và tồn tại của hai loại thể chế chính trị cơ bản: thể chế quân chủ và thể chế dân chủ, trong đó dân chủ lại phân hoá thành hai dòng chính: dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.


Trong bối cảnh đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh – nhà tư tưởng, nhà cách mạng thiên tài – đã không ngừng tìm tòi, khảo nghiệm và sáng tạo, để từ đó lựa chọn mô hình nhà nước phù hợp nhất với điều kiện Việt Nam.

II. HAI LOẠI THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CƠ BẢN TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI

- Thể chế quân chủ:

+ Quân chủ chuyên chế: Vua nắm toàn bộ quyền lực nhà nước.

+ Quân chủ lập hiến: Vua là biểu tượng quốc gia, quyền lực thực thuộc quốc hội.


- Thể chế dân chủ:

+ Dân chủ tư sản (Cộng hòa tư bản chủ nghĩa): phát triển ở phương Tây, tuy tiến bộ nhưng mang bản chất giai cấp tư sản.

+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa XHCN): ra đời từ Cách mạng Tháng Mười Nga, phản ánh quyền làm chủ thực sự của nhân dân lao động.

III. HỒ CHÍ MINH VÀ QUÁ TRÌNH TÌM TÒI – CHẮT LỌC – LỰA CHỌN THỂ CHẾ

- Tiếp cận đa chiều: Hồ Chí Minh quan sát các mô hình phong kiến, quân chủ lập hiến, dân chủ tư sản và cộng hòa XHCN.

- Chắt lọc tinh hoa: Tiếp thu giá trị của dân chủ phương Tây, nhưng phê phán hạn chế và rút ra mô hình phù hợp với Việt Nam.

- Lựa chọn mô hình Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: kết hợp giữa tinh thần dân chủ phương Tây, chủ nghĩa Mác – Lênin và truyền thống dân tộc.

IV. BÀI HỌC VÀ Ý NGHĨA THỜI ĐẠI

- Khẳng định vai trò làm chủ của nhân dân.

- Tiếp thu tinh hoa nhân loại một cách chọn lọc.

- Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN mang bản sắc văn hóa – đạo đức Việt Nam.

V. KẾT LUẬN

Từ quá trình khảo nghiệm lịch sử các mô hình thể chế trên thế giới, Hồ Chí Minh đã có một lựa chọn táo bạo nhưng đúng đắn: Xây dựng nhà nước dân chủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa – hiện thân của trí tuệ và bản sắc dân tộc.


Với tầm nhìn vượt thời đại, Hồ Chí Minh không chỉ tìm đường đi cho dân tộc – mà còn để lại một di sản tư tưởng vững bền về mô hình thể chế phù hợp cho mọi dân tộc yêu chuộng hòa bình, độc lập và công bằng xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Hồ Chí Minh toàn tập.

- Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – Học viện Chính trị Quốc gia HCM.

- Lịch sử các học thuyết chính trị – TS. Nguyễn Trọng Phúc chủ biên.

- Các văn kiện Đại hội Đảng từ khóa II đến khóa XIII.

Phân Tích Hai Bản Hiến Pháp 1946 và 1959

I. HIẾN PHÁP NĂM 1946 – TINH THẦN DÂN CHỦ CỦA NHÂN DÂN VỪA GIÀNH ĐỘC LẬP

1. Bối cảnh ra đời:
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời nhưng chưa có một bản hiến pháp chính thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta đã độc lập. Nhưng nếu dân không được hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập cũng vô nghĩa.”

2. Nội dung nổi bật:
- Cơ sở pháp lý đầu tiên xác lập một nhà nước dân chủ, cộng hòa, độc lập.
- Gồm 7 chương, 70 điều:
+ Khẳng định chủ quyền thuộc về toàn dân.
+ Quy định quyền bầu cử, tự do tín ngưỡng, ngôn luận...
+ Tổ chức nhà nước theo mô hình tam quyền phân lập.
+ Quy định về sửa đổi hiến pháp và thi hành hiến pháp.

3. Giá trị lịch sử – pháp lý:
Là hiến pháp dân chủ nhất thời kỳ đầu, ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng Khai sáng phương Tây. Tuy nhiên do chiến tranh, chưa thực hiện đầy đủ trên thực tế.

II. HIẾN PHÁP NĂM 1959 – NỀN TẢNG LÝ LUẬN CỦA NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Bối cảnh ra đời:
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Genève, miền Bắc đi vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Nội dung cơ bản:
- Gồm 10 chương, 112 điều:
+ Khẳng định nhà nước dân chủ nhân dân tiến lên CNXH.
+ Quy định vai trò lãnh đạo của Đảng, công – nông là giai cấp cầm quyền.
+ Quyền công dân gắn với nghĩa vụ xây dựng đất nước.
+ Quyền lực tập trung vào Quốc hội, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

3. Tính chất và ý nghĩa:
Hiến pháp của thời kỳ xây dựng CNXH miền Bắc, phản ánh tư tưởng Mác – Lênin và tổ chức nhà nước chuyên chính vô sản.

III. SO SÁNH TỔNG QUÁT

- Hiến pháp 1946:
  + Dân chủ phương Tây, tam quyền phân lập, quyền công dân rộng.
- Hiến pháp 1959:
  + Tư tưởng Mác – Lênin, nhất nguyên tập quyền, gắn quyền với nghĩa vụ xã hội.
- 1946 bảo vệ nền độc lập; 1959 xây dựng CNXH ở miền Bắc.

IV. KẾT LUẬN

Hai bản Hiến pháp là bước chuyển mình trong tư tưởng lập hiến nước ta:
- Hiến pháp 1946: khởi đầu dân chủ, hiện đại, phản ánh tinh thần Hồ Chí Minh.
- Hiến pháp 1959: cụ thể hóa đường lối xây dựng CNXH, khẳng định vai trò của Đảng, nhân dân lao động.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả hai bản hiến pháp: xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân – phù hợp với yêu cầu mỗi thời kỳ lịch sử.

Tinh Thần Pháp Luật” và “Khế Ước Xã Hội”: Hai Tác Phẩm Kinh Điển và góc nhìn của chủ tịch Hồ Chí Minh

Hai Tác Phẩm Kinh Điển Làm Nền Tảng Cho Văn Hóa Chính Trị Hiện Đại:

“Tinh Thần Pháp Luật” và “Khế Ước Xã Hội”

I. “Tinh thần pháp luật” – Kiến tạo nền tảng của nhà nước pháp quyền

Tác giả và bối cảnh ra đời

Montesquieu (1689–1755) là một triết gia người Pháp, sống trong thời kỳ tiền Cách mạng Pháp. Ông nổi tiếng với khả năng quan sát tinh tế và tư duy phân tích sắc sảo về các thiết chế chính trị – xã hội. Cuốn sách De l’esprit des lois (Tinh thần pháp luật) ra đời trong bối cảnh chế độ quân chủ chuyên chế đang thống trị châu Âu. Montesquieu chủ trương giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước bằng hệ thống pháp luật minh bạch, phân quyền hợp lý.

Nội dung cốt lõi

Tư tưởng nổi bật nhất của cuốn sách là học thuyết tam quyền phân lập: Lập pháp – Hành pháp – Tư pháp. Montesquieu cho rằng quyền lực cần được phân chia độc lập để tránh lạm quyền. Ông cũng nhấn mạnh rằng pháp luật phải phù hợp với đặc điểm lịch sử, khí hậu, phong tục và văn hóa của mỗi quốc gia.

Ảnh hưởng

Tư tưởng của Montesquieu đã đặt nền tảng lý luận cho nhiều hiến pháp hiện đại như Hiến pháp Mỹ (1787), Hiến pháp Pháp (1791)... Đến nay, nguyên tắc “kiểm soát và đối trọng quyền lực” vẫn là cốt lõi của nhà nước pháp quyền.

II. “Khế ước xã hội” – Tư tưởng dân chủ từ ý chí chung của nhân dân

Tác giả và bối cảnh ra đời

Jean-Jacques Rousseau (1712–1778) là nhà tư tưởng lớn của Phong trào Khai sáng Pháp. Cuốn Du contrat social (Khế ước xã hội) là bản tuyên ngôn về quyền tự do, bình đẳng và chủ quyền nhân dân.

Nội dung chính

Rousseau cho rằng con người sinh ra vốn tự do, nhưng xã hội làm mất đi tự do đó. Do đó cần có khế ước xã hội – thỏa thuận giữa các cá nhân với cộng đồng để hình thành nhà nước. Quyền lực chỉ hợp pháp khi phản ánh 'ý chí chung' của toàn dân.

Ý nghĩa của “ý chí chung”

Không phải là ý muốn của một nhóm, mà là nguyện vọng vì lợi ích chung. Nhà nước phải phục vụ ý chí này, nếu đi ngược thì nhân dân có quyền thay đổi.

Ảnh hưởng

Tư tưởng của Rousseau trở thành nền móng cho các học thuyết dân chủ, là cảm hứng cho các cuộc cách mạng dân quyền trên thế giới.

III. So sánh và kế thừa trong bối cảnh hiện đại

So sánh ngắn

Montesquieu tập trung vào tổ chức quyền lực nhà nước, còn Rousseau nhấn mạnh quyền lực phải thuộc về nhân dân. Một bên đề cao kiểm soát quyền lực, một bên đề cao nguồn gốc quyền lực.

Ứng dụng tại Việt Nam

Tư tưởng Montesquieu được thể hiện qua phân chia quyền lực: Quốc hội lập pháp, Chính phủ hành pháp, Tòa án tư pháp. Tư tưởng Rousseau thể hiện ở khẩu hiệu “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”.

Kết luận

Hai tác phẩm 'Tinh thần pháp luật' và 'Khế ước xã hội' là hai trụ cột tư tưởng nền tảng của nhà nước dân chủ hiện đại. Trong hành trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, việc nghiên cứu và vận dụng hai tác phẩm này là vô cùng cần thiết.

Góc Nhìn Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Hai Tác Phẩm Kinh Điển

“Tinh Thần Pháp Luật” và “Khế Ước Xã Hội”


I. Tiếp thu tư tưởng pháp quyền và dân chủ

Trong quá trình tìm đường cứu nước tại Pháp, Hồ Chí Minh đã đọc và nghiên cứu sâu rộng các tác phẩm của các nhà Khai sáng như Voltaire, Montesquieu, Rousseau, và các nhà cách mạng Mỹ, Pháp.
Người viết: “Tôi rất khâm phục các học thuyết về dân quyền, pháp quyền, tam quyền phân lập… nhưng tôi không dừng lại ở đó.”
Hồ Chí Minh nhận thấy rằng: tam quyền phân lập của Montesquieu là nền tảng để kiểm soát quyền lực, và khế ước xã hội của Rousseau chính là tinh thần “ý chí nhân dân làm chủ quyền lực chính trị”.

II. Vận dụng sáng tạo trong cách mạng Việt Nam

Hồ Chí Minh không rập khuôn lý thuyết phương Tây, mà chuyển hóa thành những nguyên lý gần gũi với dân tộc:
- Tư tưởng Rousseau → “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”
- Tư tưởng Montesquieu → Tổ chức bộ máy “Quốc hội lập pháp – Chính phủ hành pháp – Tòa án tư pháp”
Trong bản Tuyên ngôn độc lập (1945), Người viện dẫn thẳng:
> “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng... quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” (Tuyên ngôn độc lập của Mỹ)
> “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi.” (Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp, 1791)

III. Tư tưởng trọng pháp gắn liền với đạo đức

Nếu Montesquieu thiên về cấu trúc pháp quyền, thì Hồ Chí Minh nhấn mạnh:
> “Pháp luật nghiêm minh phải đi đôi với đạo đức cách mạng.”
Đây là sự kết hợp hài hòa giữa pháp trị (pháp quyền hiện đại) và đức trị (tư tưởng phương Đông), tạo nên một mô hình quản trị vừa nghiêm túc, vừa nhân văn.

Kết luận

Hai tác phẩm “Tinh thần pháp luật” và “Khế ước xã hội” đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh chắt lọc tinh hoa, loại bỏ hạn chế, vận dụng sáng tạo, để xây dựng nên một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiểu mới – nơi nhân dân là chủ, và pháp luật là tối thượng nhưng vẫn đậm đà bản sắc nhân đạo, văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Thứ Năm, 10 tháng 4, 2025

Chủ xe có bị buộc bồi thường khi người lái hộ gây tai nạn? – Góc nhìn pháp lý từ Luật Dân sự 2015

Dù không trực tiếp cầm lái, chủ xe vẫn có thể phải bồi thường khi người lái hộ gây tai nạn. Phân tích chi tiết theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.
CHỦ XE CÓ PHẢI BỒI THƯỜNG KHI NHỜ NGƯỜI KHÁC LÁI HỘ GÂY TAI NẠN?

Chuyên mục Tư vấn Pháp luật 
Trong cuộc sống thường ngày, không hiếm trường hợp chủ xe ô tô vì lý do nào đó đã nhờ người quen hoặc thuê người khác lái hộ. Vấn đề phát sinh khi người được nhờ điều khiển phương tiện và gây tai nạn giao thông. Khi ấy, câu hỏi đặt ra là: Chủ xe có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay không, dù lỗi là của người lái hộ?

Trách nhiệm bồi thường được quy định thế nào?

Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, phương tiện giao thông cơ giới được xem là "nguồn nguy hiểm cao độ". Do đó, chủ sở hữu phương tiện có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do phương tiện gây ra, trừ khi chứng minh được thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị hại hoặc sự kiện bất khả kháng.

"Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp chứng minh được thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại hoặc bên thứ ba."
(Trích Điều 601 BLDS 2015)

Giao xe cho người khác lái – Chủ xe vẫn phải chịu trách nhiệm

Căn cứ theo quy định trên, khi chủ xe giao phương tiện cho người khác điều khiển, mọi rủi ro phát sinh vẫn thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu – vì người lái xe chỉ là người được ủy quyền hoặc nhờ vả. Ngay cả khi người điều khiển vi phạm luật giao thông và gây tai nạn, thì người bị hại vẫn có quyền yêu cầu chủ xe bồi thường thiệt hại.

Chủ xe có quyền "đòi lại" sau khi bồi thường
Tuy nhiên, chủ xe không phải hoàn toàn “chịu trận”. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường với người bị hại, chủ xe có thể khởi kiện hoặc yêu cầu người lái xe bồi hoàn phần trách nhiệm của mình, căn cứ theo Điều 584 và 585 BLDS 2015 về trách nhiệm bồi thường và hoàn trả trong trường hợp có lỗi của người thứ ba.

Một vụ việc thực tế đáng lưu ý
Tháng 3/2024, tại TP.HCM, một chủ xe ô tô nhờ người quen lái xe hộ đi đón con. Người này sau đó chạy sai làn, va chạm với một xe máy khiến người đi đường bị thương nặng. Gia đình nạn nhân yêu cầu chủ xe bồi thường chi phí điều trị hơn 120 triệu đồng. Dù không trực tiếp gây ra vụ việc, nhưng vì là chủ sở hữu phương tiện, chủ xe vẫn phải đứng ra bồi thường.

Lời khuyên từ chuyên gia
Việc chủ xe giao xe cho người khác lái cần được cân nhắc kỹ, đặc biệt nên đảm bảo người lái có đủ điều kiện về giấy phép, sức khỏe và trách nhiệm pháp lý. Đồng thời, nên có bảo hiểm dân sự đầy đủ để hạn chế rủi ro về sau.”

Hoàng Gia