Pages

Đỗ Văn Hiếu: Làm giàu không khó… hay làm hoài không khá?

'Làm giàu liệu có dễ như mọi người nghĩ? Xin thưa, rất khó. Nhưng nếu kiên trì và có tài thì mọi thứ đều có thể đến', Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu khẳng định và nhớ lại câu chuyện khởi nghiệp của mình...

Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu: "Cho đi là nhận lại"

Từ một chàng sinh viên nghèo trở thành chủ doanh nghiệp ở tuổi còn rất trẻ. Giờ đây, doanh nhân Đỗ Văn Hiếu đảm nhiệm nhiều công việc ở những ngành nghề hoàn toàn khác nhau với nhiều chức danh quan trọng...

Đỗ Văn Hiếu - doanh nhân trẻ khát vọng dẫn đầu ngành BĐS Việt

24 giờ là quỹ thời gian quá ít ỏi để doanh nhân (DN) trẻ tuổi này giải quyết hết lượng công việc đồ sộ của hơn 6 công ty bất động sản (BĐS). Bận rộn là thế, nhưng DN Đỗ Văn Hiếu chưa bao giờ dám cho phép mình được ngơi nghỉ. Anh luôn đau đáu với những triết lý kinh doanh mới, mô hình hoạt động mới trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, nhằm hướng tới nhiều giá trị mang tính bền vững và ổn định...

CEO Đỗ Văn Hiếu: Nếu thời cơ là 'vàng' thì con người là 'mỏ vàng'

Chia sẻ cùng chúng tôi doanh nhân Đỗ Văn Hiếu - Tổng Giám đốc Công ty CP An Cư Lạc Nghiệp – nhấn mạnh vào mấu chốt sự thành công trong đầu tư BĐS...

Trưởng phòng không lương.

Đánh liều xin việc vào các cơ quan với “cam kết làm việc không lương nếu không có hiệu quả” Hiếu nghĩ, “Khi tay trắng khởi nghiệp, một trong những cách làm giàu nhanh là kinh doanh trực tuyến, hoặc kinh doanh dịch vụ, như môi giới bất động sản, chứng khoán...”.

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2024

Phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở Việt Nam?


Phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở Việt Nam

1. Khái niệm:

  • Chính quyền địa phương (CQĐP) là bộ phận của hệ thống chính quyền nhà nước, được tổ chức và hoạt động ở các đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam.

  • CQĐP thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền cấp trên và chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Mục tiêu hoạt động của CQĐP là bảo vệ và phát huy quyền lực của nhân dân, quản lý nhà nước về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương.

2. Đặc điểm:

  • Tính thống nhất: CQĐP là một khối thống nhất, bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương.

  • Tính tự chủ: CQĐP có quyền tự quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, trong phạm vi pháp luật quy định.

  • Tính trách nhiệm: CQĐP chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và trước chính quyền cấp trên về việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương.

  • Tính dân chủ: CQĐP hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.

3. Cơ cấu tổ chức:

  • CQĐP ở mỗi cấp được tổ chức theo mô hình sau:

  • Hội đồng nhân dân (HĐND): Là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, có nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.

  • Ủy ban nhân dân (UBND): Là cơ quan hành chính nhà nước địa phương, có nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND và chính sách, chủ trương của Đảng.

  • Ngoài ra, CQĐP còn có các cơ quan, tổ chức khác như:

  • Mặt trận Tổ quốc: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân địa phương.

  • Toà án nhân dân: Là cơ quan xét xử các vụ án, việc tranh chấp tại địa phương.

  • Viện kiểm sát nhân dân: Là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa phương.

  • Cơ cấu tổ chức cụ thể của CQĐP ở mỗi cấp được quy định chi tiết trong Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

4. Vai trò và chức năng của CQĐP:

  • CQĐP đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

  • CQĐP có các chức năng chính sau:

  • Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: Bao gồm các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền...

  • Giám sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND và chính sách, chủ trương của Đảng tại địa phương: CQĐP có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức khác tại địa phương.

  • Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân dân: CQĐP có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân dân, bảo vệ quyền và tự do hợp pháp của công dân.

  • Phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện nhiệm vụ: CQĐP có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.


Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

 Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (gọi tắt là Luật đặc khu) đề xuất nhiều điểm khác biệt so với luật hiện hành, bao gồm:

Về thể chế chính trị:

  • Hệ thống chính quyền:

  • Thành lập Hội đồng nhân dân đặc khu thay cho Ủy ban nhân dân như hiện nay. Hội đồng nhân dân đặc khu do người dân bầu cử và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, cử tri và nhân dân.

  • Thiết lập chức vụ Thống đốc đặc khu do Chủ tịch nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện tại đặc khu.

  • Chế độ bầu cử:

  • Áp dụng phương thức bầu cử trực tiếp, phổ thông, bình đẳng với lá phiếu kín để bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Quyền hạn của chính quyền địa phương:

  • Chính quyền đặc khu được tự chủ cao hơn trong việc ban hành các quy định về đầu tư, kinh doanh, đất đai, lao động, thuế...

  • Chính quyền đặc khu được thành lập các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.

Về kinh tế:

  • Áp dụng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hoàn chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả cao nhất.

  • Khuyến khích đầu tư trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, dịch vụ.

  • Có chính sách thuế ưu đãi để thu hút đầu tư.

  • Áp dụng cơ chế một cửa, thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch.

  • Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại.

Về văn hóa - xã hội:

  • Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc kết hợp với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

  • Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

  • Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách tốt nhất.

  • Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Ngoài ra, Luật đặc khu còn có một số quy định khác về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tài chính, ngân sách, an ninh, quốc phòng...

Lưu ý: Dự thảo Luật đặc khu hiện đang được Quốc hội dự thảo do đó nội dung có thể thay đổi.

  • Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: https://quochoi.vn/hoatdongcuaquochoi/cackyhopquochoi/quochoikhoaXIV/Pages/kyhopthutu/van-kien-tai-lieu.aspx?ItemID=4008

  • Thời hạn thuê đất trong luật đặc khu

    • Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm.

    • Chỉ trong trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm. Việc quyết định thời hạn sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Lợi ích của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Giúp đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng đất đai. Sau khi hết thời hạn thuê đất, nhà đầu tư sẽ trả lại đất cho Nhà nước, Nhà nước có thể thu hồi đất để sử dụng cho mục đích khác hoặc tổ chức đấu giá, giao đất cho nhà đầu tư khác.

    • Góp phần thu hút đầu tư vào đặc khu. Việc quy định thời hạn thuê đất dài hạn sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư an tâm đầu tư, thực hiện các dự án dài hạn.

    • Giúp kiểm soát thị trường bất động sản. Việc hạn chế thời hạn sử dụng đất sẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, góp phần ổn định thị trường bất động sản.

    Hạn chế của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Có thể ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của đặc khu đối với nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư có thể lo ngại về việc phải trả lại đất sau khi hết thời hạn thuê đất.

    • Có thể dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai. Nếu nhà đầu tư không sử dụng hiệu quả đất đai trong thời hạn thuê đất, đất đai có thể bị lãng phí.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin về thời hạn thuê đất trong đặc khu tại các nguồn sau:

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2024

Các đơn vị hành chính ở việt nam được quy định như thế nào?


Các đơn vị hành chính ở Việt Nam được quy định theo Hiến pháp năm 2013Luật Tổ chức chính quyền địa phương hiện hành. Theo đó, hệ thống đơn vị hành chính Việt Nam được chia thành 3 cấp:

1. Cấp tỉnh:

  • Gồm có:

  • Thành phố trực thuộc trung ương: Hiện nay có 5 thành phố trực thuộc trung ương là: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hồ Chí Minh.

  • Tỉnh: Hiện nay có 63 tỉnh.

  • Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương lại chia thành các đơn vị hành chính cấp huyện.

2. Cấp huyện:

  • Gồm có:

  • Quận: Thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay có 49 quận.

  • Huyện: Thuộc tỉnh. Hiện nay có 524 huyện.

  • Thị xã: Thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay có 52 thị xã.

  • Thành phố thuộc tỉnh: Thuộc tỉnh. Hiện nay có 82 thành phố thuộc tỉnh.

  • Mỗi quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh lại chia thành các đơn vị hành chính cấp xã.

3. Cấp xã:

  • Gồm có:

  • Xã: Thuộc huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hiện nay có 980 xã.

  • Phường: Thuộc quận, thành phố trực thuộc trung ương và thành phố thuộc tỉnh. Hiện nay có 1.541 phường.

  • Thị trấn: Thuộc huyện, thị xã. Hiện nay có 542 thị trấn.

Ngoài ra, còn có:

  • Phường/xã đặc biệt: Là đơn vị hành chính cấp xã có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội. Hiện nay có 14 phường/xã đặc biệt.

  • Khu kinh tế đặc biệt: Là khu vực lãnh thổ được Nhà nước xác định để phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường mở, có trình độ quản lý nhà nước cao, áp dụng những chính sách ưu đãi về thuế, đầu tư, đất đai, hải quan,... Hiện nay có 3 khu kinh tế đặc biệt là Vân Đồn, Phú Quốc và Bắc Vân Phong.

Mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức

Câu 2: 

Trình bày mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức mô hình chính quyền địa phương ở việt nam hiện nay. Những vẫn đề đặt ra ?

Mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ chức

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo hướng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Cụ thể:

  • Cấp tỉnh:

  • Hội đồng nhân dân: do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm.

  • Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Nhân dân địa phương.

  • Cấp huyện:

  • Hội đồng nhân dân: do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm.

  • Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Nhân dân địa phương.

  • Cấp xã:

  • Hội đồng nhân dân: do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm.

  • Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Nhân dân địa phương.

  • Cấp phường:

  • Hội đồng nhân dân: do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm.

  • Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và Nhân dân địa phương.

  • Ngoài ra, còn có các mô hình tổ chức chính quyền địa phương khác như:

  • Chính quyền địa phương ở thị xã: tương tự như cấp huyện.

  • Chính quyền địa phương ở thị trấn: tương tự như cấp xã.

  • Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: do luật quy định.

Thực tiễn tổ chức mô hình chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay:

  • Về cơ bản, mô hình tổ chức chính quyền địa phương hiện nay được đánh giá là phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.

  • Tuy nhiên, cũng có một số vấn đề cần được giải quyết:

  • Sự phân cấp, phân quyền giữa các cấp chính quyền địa phương chưa hợp lý.

  • Năng lực của chính quyền địa phương còn hạn chế.

  • Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương chưa hiệu quả.

  • Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của chính quyền địa phương chưa chặt chẽ.

Những vấn đề đặt ra:

  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

  • Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền địa phương.

  • Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy chính quyền địa phương.

  • Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của chính quyền địa phương.

Ngoài ra, cần nghiên cứu và áp dụng các mô hình tổ chức chính quyền địa phương mới, phù hợp với thực tiễn phát triển của từng địa phương.

Bên cạnh đó, cần tăng cường sự tham gia của Nhân dân vào hoạt động của chính quyền địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.

Kết luận:

Mô hình tổ chức chính quyền địa phương hiện nay ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan và chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương.