Pages

Đỗ Văn Hiếu: Làm giàu không khó… hay làm hoài không khá?

'Làm giàu liệu có dễ như mọi người nghĩ? Xin thưa, rất khó. Nhưng nếu kiên trì và có tài thì mọi thứ đều có thể đến', Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu khẳng định và nhớ lại câu chuyện khởi nghiệp của mình...

Doanh nhân Đỗ Văn Hiếu: "Cho đi là nhận lại"

Từ một chàng sinh viên nghèo trở thành chủ doanh nghiệp ở tuổi còn rất trẻ. Giờ đây, doanh nhân Đỗ Văn Hiếu đảm nhiệm nhiều công việc ở những ngành nghề hoàn toàn khác nhau với nhiều chức danh quan trọng...

Đỗ Văn Hiếu - doanh nhân trẻ khát vọng dẫn đầu ngành BĐS Việt

24 giờ là quỹ thời gian quá ít ỏi để doanh nhân (DN) trẻ tuổi này giải quyết hết lượng công việc đồ sộ của hơn 6 công ty bất động sản (BĐS). Bận rộn là thế, nhưng DN Đỗ Văn Hiếu chưa bao giờ dám cho phép mình được ngơi nghỉ. Anh luôn đau đáu với những triết lý kinh doanh mới, mô hình hoạt động mới trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, nhằm hướng tới nhiều giá trị mang tính bền vững và ổn định...

CEO Đỗ Văn Hiếu: Nếu thời cơ là 'vàng' thì con người là 'mỏ vàng'

Chia sẻ cùng chúng tôi doanh nhân Đỗ Văn Hiếu - Tổng Giám đốc Công ty CP An Cư Lạc Nghiệp – nhấn mạnh vào mấu chốt sự thành công trong đầu tư BĐS...

Trưởng phòng không lương.

Đánh liều xin việc vào các cơ quan với “cam kết làm việc không lương nếu không có hiệu quả” Hiếu nghĩ, “Khi tay trắng khởi nghiệp, một trong những cách làm giàu nhanh là kinh doanh trực tuyến, hoặc kinh doanh dịch vụ, như môi giới bất động sản, chứng khoán...”.

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2024

Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

 Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 359 quy định về tội giả mạo trong công tác, cụ thể như sau:

1. Hành vi cấu thành tội:

  • Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức sự nghiệp.

  • Hành vi:

  • Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.

  • Làm, cấp giấy tờ giả.

  • Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.

  • Động cơ: Vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

2. Mức độ phạt:

  • Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: Trường hợp thông thường.

  • Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức.

  • Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu.

  • Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 6 đến 10 giấy tờ giả.

  • Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

  • Gây hậu quả nghiêm trọng.

  • Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

  • Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ trở lên.

  • Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Ví dụ về hành vi giả mạo trong công tác:

  • Cán bộ công chức sửa chữa hồ sơ dự thi để thí sinh trúng tuyển.

  • Cán bộ tư pháp làm giả giấy tờ để hợp thức hóa thủ tục ly hôn.

  • Cán bộ y tế cấp giấy chứng nhận sức khỏe giả.

4. Hậu quả của tội giả mạo trong công tác:

  • Gây mất uy tín của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức sự nghiệp.

  • Gây rối loạn trật tự quản lý nhà nước.

  • Gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác.

5. Giải pháp phòng ngừa tội giả mạo trong công tác:

  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm.

  • Nâng cao nhận thức về pháp luật cho cán bộ, công chức.

  • Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

  • Áp dụng các biện pháp kỷ luật nghiêm minh đối với hành vi vi phạm.

Lưu ý: Đây chỉ là tóm tắt cơ bản về tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 Bộ luật Hình sự. Để biết thêm chi tiết, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc tìm hiểu thêm các văn bản pháp luật liên quan.


Ưu điểm nổi bật nhất của chính quyền địa phương Việt Nam, Hạn chế nổi bật nhất của chính quyền địa phương hiện nay:


Ưu điểm nổi bật nhất của chính quyền địa phương Việt Nam:

1. Gắn bó với cơ sở, gần dân: Chính quyền địa phương hoạt động trực tiếp tại địa phương, nắm bắt rõ tình hình kinh tế - xã hội, nguyện vọng của nhân dân, từ đó có những chủ trương, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2. Phát huy sức mạnh của nhân dân: Chính quyền địa phương thường xuyên vận động nhân dân tham gia vào công tác quản lý nhà nước, góp phần xây dựng chính quyền liêm chính, thực sự "của dân, do dân, vì dân".

3. Đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu thiết yếu của nhân dân: Do gắn bó với cơ sở, chính quyền địa phương có thể giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh tại địa phương, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

4. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương: Chính quyền địa phương có trách nhiệm xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Hạn chế nổi bật nhất của chính quyền địa phương hiện nay:

1. Năng lực quản lý còn hạn chế: Một số cán bộ, công chức chưa có năng lực quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, dẫn đến việc giải quyết công việc còn chậm trễ, chưa hiệu quả.

2. Thiếu sự phối hợp giữa các cấp chính quyền: Việc phối hợp giữa các cấp chính quyền trong việc giải quyết các vấn đề chung của địa phương còn chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng "trên nóng, dưới lạnh", "trên bảo, dưới không nghe".

3. Tình trạng tham nhũng, lãng phí còn tồn tại: Một số cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, hối lộ, gây bức xúc cho nhân dân.

4. Tự chủ tài chính chưa cao: Nguồn thu ngân sách của địa phương còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương, dẫn đến việc triển khai các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn.

5. Việc công khai thông tin chưa đầy đủ: Một số địa phương chưa thực hiện tốt công tác công khai thông tin, dẫn đến tình trạng thiếu minh bạch trong hoạt động của chính quyền, tạo điều kiện cho tham nhũng, lãng phí.

Ngoài những ưu điểm và hạn chế nêu trên, chính quyền địa phương Việt Nam còn có nhiều vấn đề khác cần được quan tâm, giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân.


Giải pháp khắc phục:

  • Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, công chức.

  • Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền.

  • Kiên quyết đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.

  • Tăng cường tự chủ tài chính cho địa phương.

  • Công khai thông tin đầy đủ, kịp thời.

Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Do vậy, việc khắc phục những hạn chế hiện nay của chính quyền địa phương là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2024

Phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở Việt Nam?


Phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở Việt Nam

1. Khái niệm:

  • Chính quyền địa phương (CQĐP) là bộ phận của hệ thống chính quyền nhà nước, được tổ chức và hoạt động ở các đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam.

  • CQĐP thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền cấp trên và chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Mục tiêu hoạt động của CQĐP là bảo vệ và phát huy quyền lực của nhân dân, quản lý nhà nước về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương.

2. Đặc điểm:

  • Tính thống nhất: CQĐP là một khối thống nhất, bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương.

  • Tính tự chủ: CQĐP có quyền tự quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, trong phạm vi pháp luật quy định.

  • Tính trách nhiệm: CQĐP chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và trước chính quyền cấp trên về việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương.

  • Tính dân chủ: CQĐP hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.

3. Cơ cấu tổ chức:

  • CQĐP ở mỗi cấp được tổ chức theo mô hình sau:

  • Hội đồng nhân dân (HĐND): Là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, có nhiệm vụ quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.

  • Ủy ban nhân dân (UBND): Là cơ quan hành chính nhà nước địa phương, có nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND và chính sách, chủ trương của Đảng.

  • Ngoài ra, CQĐP còn có các cơ quan, tổ chức khác như:

  • Mặt trận Tổ quốc: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân địa phương.

  • Toà án nhân dân: Là cơ quan xét xử các vụ án, việc tranh chấp tại địa phương.

  • Viện kiểm sát nhân dân: Là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa phương.

  • Cơ cấu tổ chức cụ thể của CQĐP ở mỗi cấp được quy định chi tiết trong Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

4. Vai trò và chức năng của CQĐP:

  • CQĐP đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh, quốc phòng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

  • CQĐP có các chức năng chính sau:

  • Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: Bao gồm các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền...

  • Giám sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND và chính sách, chủ trương của Đảng tại địa phương: CQĐP có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức khác tại địa phương.

  • Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân dân: CQĐP có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân dân, bảo vệ quyền và tự do hợp pháp của công dân.

  • Phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện nhiệm vụ: CQĐP có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.


Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

 Luật đặc khu hành chính đặc biệt có gì khác so với luật hiện hành?

Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (gọi tắt là Luật đặc khu) đề xuất nhiều điểm khác biệt so với luật hiện hành, bao gồm:

Về thể chế chính trị:

  • Hệ thống chính quyền:

  • Thành lập Hội đồng nhân dân đặc khu thay cho Ủy ban nhân dân như hiện nay. Hội đồng nhân dân đặc khu do người dân bầu cử và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, cử tri và nhân dân.

  • Thiết lập chức vụ Thống đốc đặc khu do Chủ tịch nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện tại đặc khu.

  • Chế độ bầu cử:

  • Áp dụng phương thức bầu cử trực tiếp, phổ thông, bình đẳng với lá phiếu kín để bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đặc khu.

  • Quyền hạn của chính quyền địa phương:

  • Chính quyền đặc khu được tự chủ cao hơn trong việc ban hành các quy định về đầu tư, kinh doanh, đất đai, lao động, thuế...

  • Chính quyền đặc khu được thành lập các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn.

Về kinh tế:

  • Áp dụng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hoàn chỉnh, có hiệu lực, hiệu quả cao nhất.

  • Khuyến khích đầu tư trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, du lịch, dịch vụ.

  • Có chính sách thuế ưu đãi để thu hút đầu tư.

  • Áp dụng cơ chế một cửa, thủ tục hành chính đơn giản, minh bạch.

  • Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại.

Về văn hóa - xã hội:

  • Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc kết hợp với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

  • Phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

  • Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách tốt nhất.

  • Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Ngoài ra, Luật đặc khu còn có một số quy định khác về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tài chính, ngân sách, an ninh, quốc phòng...

Lưu ý: Dự thảo Luật đặc khu hiện đang được Quốc hội dự thảo do đó nội dung có thể thay đổi.

  • Dự thảo Luật đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: https://quochoi.vn/hoatdongcuaquochoi/cackyhopquochoi/quochoikhoaXIV/Pages/kyhopthutu/van-kien-tai-lieu.aspx?ItemID=4008

  • Thời hạn thuê đất trong luật đặc khu

    • Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đặc khu không quá 70 năm.

    • Chỉ trong trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm. Việc quyết định thời hạn sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    Lợi ích của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Giúp đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng đất đai. Sau khi hết thời hạn thuê đất, nhà đầu tư sẽ trả lại đất cho Nhà nước, Nhà nước có thể thu hồi đất để sử dụng cho mục đích khác hoặc tổ chức đấu giá, giao đất cho nhà đầu tư khác.

    • Góp phần thu hút đầu tư vào đặc khu. Việc quy định thời hạn thuê đất dài hạn sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư an tâm đầu tư, thực hiện các dự án dài hạn.

    • Giúp kiểm soát thị trường bất động sản. Việc hạn chế thời hạn sử dụng đất sẽ giúp hạn chế tình trạng đầu cơ đất đai, góp phần ổn định thị trường bất động sản.

    Hạn chế của việc quy định thời hạn thuê đất trong đặc khu:

    • Có thể ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của đặc khu đối với nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư có thể lo ngại về việc phải trả lại đất sau khi hết thời hạn thuê đất.

    • Có thể dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai. Nếu nhà đầu tư không sử dụng hiệu quả đất đai trong thời hạn thuê đất, đất đai có thể bị lãng phí.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thông tin về thời hạn thuê đất trong đặc khu tại các nguồn sau: